Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm

Ngày đăng: 24/02/2025 - Lượt xem: 64

Thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm Tại Điều 6 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cụ thể như sau:
"Điều 6. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Mức phạt tiền đối với vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm; tiền thu được do vi phạm mà có bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều này."
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định cụ thể tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo Nghị định 115/2018/NĐ-CP gồm những vi phạm nào?
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh, theo đó vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm quy định tại Nghị định này bao gồm:
- Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm;
- Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
- Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và vi phạm quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
- Vi phạm quy định về quảng cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an toàn.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm như sau:
"Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong các cơ quan được quy định tại Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực an toàn thực phẩm."
Như vậy, theo quy định nêu trên, những người sau đây là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
(1) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Điều 28 Nghị định 115/2018/NĐ-CP)
- Thanh tra (Điều 29 Nghị định 115/2018/NĐ-CP)
- Công an nhân dân (Điều 30 Nghị định 115/2018/NĐ-CP)
- Bộ đội biên phòng (Điều 31 Nghị định 115/2018/NĐ-CP)
- Cảnh sát biển (Điều 32 Nghị định 115/2018/NĐ-CP)
- Hải quan (Điều 33 Nghị định 115/2018/NĐ-CP)
- Quản lý thị trường (Điều 34 Nghị định 115/2018/NĐ-CP).
(2) Công chức, viên chức thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong các cơ quan quy định từ Điều 29 đến Điều 34 Nghị định 115/2018/NĐ-CP đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, mức phạt có thể cao hơn, lên đến 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm.  

Thẩm quyền xử lý vi phạm an toàn thực phẩm được giao cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, bao gồm Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công Thương và các cơ quan chức năng tại địa phương. Các cơ quan này có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Ngoài hình thức phạt tiền, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.  

Để biết chi tiết về mức phạt cụ thể cho từng hành vi vi phạm, bạn có thể tham khảo Nghị định 115/2018/NĐ-CP và Nghị định 124/2021/NĐ-CP, trong đó quy định rõ ràng về các hành vi vi phạm và mức xử phạt tương ứng.

Bình luận

Liên kết

27.2
Dịch vụ công trực tuyến và hệ thống tra cứu
Quản lý văn bản
codex

Bình chọn

Theo bạn, giao diện mới website Cục ATTP:

Thống kê truy cập

Tổng truy cập
216,156,783
Trong tháng
729,546
Hôm nay
59,667
Đang Online
638